Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh viêm phổi/
Bệnh viêm phổi là một loại bệnh lý ảnh hưởng đến phổi, là quá trình vi khuẩn hoặc virus gây viêm trong các tử cung của phổi. Bệnh viêm phổi thường gây ra triệu ...
Bệnh viêm phổi là một loại bệnh lý ảnh hưởng đến phổi, là quá trình vi khuẩn hoặc virus gây viêm trong các tử cung của phổi. Bệnh viêm phổi thường gây ra triệu chứng như ho, đau ngực, khó thở, sốt, mệt mỏi, và đôi khi là sự thay đổi màu sắc của đờm. Bệnh viêm phổi có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến người già, và có thể trở nên nghiêm trọng và gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời và tường thuật.
Bệnh viêm phổi là một tình trạng trong đó các tử cung trong phổi bị viêm và sưng tấy. Nguyên nhân chính của bệnh viêm phổi là do nhiễm trùng từ các vi khuẩn, virus hoặc nấm mà thường được lây lan qua hơi thở hoặc tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng. Một số nguyên nhân thường gặp của bệnh viêm phổi bao gồm vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (phổ biến nhất), Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila, hay virus như Corona virus (gây COVID-19).
Triệu chứng của bệnh viêm phổi có thể khác nhau tùy thuộc vào loại vi khuẩn hoặc virus gây ra nhiễm trùng, cũng như từng độ tuổi và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, một số triệu chứng chung của bệnh viêm phổi gồm:
1. Ho: Ho có thể kèm theo đờm màu xanh, vàng hoặc máu.
2. Đau ngực: Đau hoặc khó chịu ở vùng ngực khi thở sâu hoặc ho.
3. Khó thở: Cảm giác thở ngắn và khó khăn.
4. Sốt: Cơ thể có nhiệt độ cao, thường vượt quá 38 độ Celsius.
5. Mệt mỏi: Cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức dễ dàng.
6. Bất đồng: Cảm thấy bất lực, mất trí, mất sức và không tỉnh táo.
Viêm phổi có thể ảnh hưởng đến cả hai phổi hoặc chỉ một phổi. Nếu không được điều trị kịp thời và hiệu quả, nhiễm trùng có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi nang, viêm phế quản phổi, viêm phế quản toàn phổi hoặc suy hô hấp.
Để chẩn đoán bệnh viêm phổi, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng, tiến sĩ điều trị và xét nghiệm như x-quang ngực, máu, đờm và test nhanh như xét nghiệm COVID-19.
Điều trị bệnh viêm phổi thường bao gồm uống thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Ngoài ra, còn có thể sử dụng thuốc chống vi-rút, dùng thuốc giảm đau, hạ sốt và các biện pháp như nghỉ ngơi, đủ nước và hỗ trợ hệ miễn dịch. Nếu tình trạng nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần nhập viện để có sự theo dõi và điều trị chuyên sâu hơn.
Viêm phổi có thể được ngăn chặn bằng cách hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh viêm phổi, giữ vệ sinh cá nhân tốt, và tiêm phòng các loại vắc-xin phòng bệnh như vắc-xin phòng viêm phổi.
Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được sắp xếp theo độ tuổi và giới tính được tuyển chọn cho phân tích cắt ngang. Phân tích dọc bao gồm 30 bệnh nhân bị SSc kèm bệnh phổi kẽ (ILD) được điều trị thường xuyên với cyclophosphamide. Hsp90 gia tăng ở bệnh nhân SSc so với nhóm đối chứng khỏe mạnh. Hsp90 tương quan dương tính với protein C phản ứng và tương quan âm tính với các xét nghiệm chức năng phổi như dung tích sống gắng sức và khả năng khuếch tán cho cacbon monoxide (DLCO). Ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống da lan rộng (dcSSc), Hsp90 tương quan dương tính với thang điểm da Rodnan được sửa đổi. Ở bệnh nhân SSc-ILD được điều trị bằng cyclophosphamide, không thấy sự khác biệt về Hsp90 giữa lúc bắt đầu và sau 1, 6, hoặc 12 tháng điều trị. Tuy nhiên, Hsp90 ban đầu có thể dự đoán sự thay đổi DLCO sau 12 tháng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nồng độ Hsp90 trong huyết tương gia tăng ở bệnh nhân SSc so với nhóm đối chứng khỏe mạnh cùng độ tuổi và giới tính. Hsp90 gia tăng ở bệnh nhân SSc có liên quan với hoạt động viêm gia tăng, chức năng phổi kém hơn và trong dcSSc, với mức độ tổn thương da. Hsp90 trong huyết tương ban đầu có thể dự đoán sự thay đổi DLCO sau 12 tháng ở bệnh nhân SSc-ILD điều trị bằng cyclophosphamide.
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Tổn thương phổi cấp tính: Một cái nhìn lâm sàng và phân tử Dịch bởi AI Archives of Pathology and Laboratory Medicine - Tập 140 Số 4 - Trang 345-350 - 2016
Tổn thương phổi cấp tính (ALI) và hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) là một quá trình liên tục của những thay đổi ở phổi xảy ra từ nhiều loại tổn thương phổi khác nhau, thường dẫn đến tình trạng bệnh tật đáng kể và thường là tử vong. Nghiên cứu về bệnh sinh phân tử của ALI/ARDS đang tiếp diễn, với mục tiêu phát triển các sinh marker phân tử tiên đoán và liệu pháp dựa trên phân tử. Bối cảnh.—
Mục tiêu là xem xét các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và bệnh lý của ALI/ARDS; và bệnh sinh phân tử của ALI/ARDS, với sự cân nhắc đến các sinh marker phân tử có thể tiên đoán/tiên lượng và các liệu pháp dựa trên phân tử có thể. Mục tiêu.—
Kiểm tra tài liệu y khoa bằng tiếng Anh liên quan đến ALI và ARDS. Nguồn dữ liệu.—
ARDS chủ yếu là một chẩn đoán lâm sàng-hình ảnh; tuy nhiên, sinh thiết phổi đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán ở một số trường hợp. Nhiều tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong việc làm sáng tỏ bệnh sinh của ARDS và trong việc dự đoán phản ứng của bệnh nhân, tuy nhiên hiện tại chưa có sinh marker phân tử nào khả thi để dự đoán mức độ nghiêm trọng của ARDS, hoặc các liệu pháp ARDS dựa trên phân tử. Các cytokine tiền viêm TNF-α (yếu tố hoại tử khối u α), interleukin (IL)-1β, IL-6, IL-8 và IL-18 nằm trong số những sinh marker đầy hứa hẹn nhất cho việc dự đoán mức độ bệnh tật và tử vong. Kết luận.—
#Tổn thương phổi cấp tính #Hội chứng suy hô hấp cấp #Bệnh sinh phân tử #Sinh marker phân tử #Cytokine tiền viêm
Nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm trùng máu mắc phải tại cộng đồng và bệnh viện ở những bệnh nhân nhập viện với viêm phổi COVID-19 Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 Số 1 - 2021
Tóm tắt
Mục tiêu
SARS-CoV-2 có thể gây tổn thương phổi cấp tính, và nhiễm trùng thứ phát do đó là biến chứng quan trọng ở bệnh nhân viêm phổi COVID-19. Tuy nhiên, thông tin chi tiết về các nhiễm trùng mắc phải tại cộng đồng và bệnh viện ở những bệnh nhân viêm phổi COVID-19 còn rất hạn chế.
Phương pháp
Chúng tôi xác định 220 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2 đã nhập viện tại Bệnh viện Đại học Basel, Thụy Sĩ (từ ngày 25 tháng 2 đến ngày 31 tháng 5 năm 2020). Chúng tôi loại trừ bệnh nhân từ chối đồng ý chung (n = 12), bệnh nhân không có bằng chứng lâm sàng của viêm phổi (n = 29), và bệnh nhân nhập viện dưới 24 giờ (n = 17). Chúng tôi đánh giá tần suất nhiễm trùng mắc phải tại cộng đồng và bệnh viện bằng cách sử dụng các mẫu nuôi cấy hô hấp và máu kết hợp với chẩn đoán kháng nguyên, chẩn đoán dựa trên nuôi cấy, và chẩn đoán phân tử. Đối với bệnh nhân ICU, tất cả các phát hiện lâm sàng và vi sinh vật được đánh giá lại một cách liên ngành (chăm sóc tích cực, bệnh truyền nhiễm, và vi sinh vật học lâm sàng), và đạt được thỏa thuận để phân loại bệnh nhân có nhiễm trùng.
Kết quả
Trong nhóm cuối cùng gồm 162 bệnh nhân nhập viện (tuổi trung bình 64.4 năm (IQR, 50.4–74.2); 61.1% nam giới), 41 (25.3%) bệnh nhân được nhập viện tại khoa chăm sóc tích cực, 34/41 (82.9%) cần hỗ trợ thông khí cơ học, và 17 (10.5%) trong số tất cả bệnh nhân nhập viện đã tử vong. Tổng cộng, 31 ca nhiễm trùng được chẩn đoán bao gồm năm ca nhiễm virus đồng mắc, 24 ca nhiễm khuẩn, và ba ca nhiễm nấm (viêm phổi liên quan đến máy thở, n = 5; viêm khí phế quản, n = 13; viêm phổi, n = 1; và nhiễm trùng máu, n = 6). Thời gian trung bình để phát triển nhiễm trùng đường hô hấp là 12.5 ngày (IQR, 8–18) và thời gian để nhiễm trùng máu là 14 ngày (IQR, 6–30). Nhiễm khuẩn và nhiễm nấm mắc ở bệnh viện xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân ICU so với những bệnh nhân khác (36.6% so với 1.7%). Điều trị kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm đã được áp dụng cho 71 (43.8%) bệnh nhân.
Kết luận
Nhiễm trùng virus và vi khuẩn mắc phải tại cộng đồng là hiếm gặp ở bệnh nhân viêm phổi COVID-19. Ngược lại, nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm mắc phải tại bệnh viện thường xuyên làm phức tạp quá trình điều trị ở bệnh nhân ICU.
Tác động của việc phát hiện sớm lao hệ thống bằng Xpert MTB/RIF Ultra ở trẻ em mắc viêm phổi nặng tại các quốc gia có gánh nặng lao cao (TB-Speed pneumonia): một thử nghiệm ngẫu nhiên theo cụm kiểu bậc thang Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Tại những nơi có gánh nặng bệnh lao (TB) cao, ngày càng có nhiều chứng cứ cho thấy bệnh lao là phổ biến ở trẻ em mắc viêm phổi, nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại của WHO (SOC) cho trẻ nhỏ mắc viêm phổi chỉ xem xét chẩn đoán bệnh lao nếu trẻ có tiền sử triệu chứng kéo dài hoặc không đáp ứng với điều trị kháng sinh. Do đó, nhiều trẻ em mắc viêm phổi nặng liên quan đến bệnh lao hiện nay bị bỏ sót hoặc chẩn đoán quá muộn. Chúng tôi đề xuất một thử nghiệm chẩn đoán để đánh giá tác động đến tỷ lệ tử vong của việc bổ sung phát hiện sớm bệnh lao một cách hệ thống bằng cách sử dụng Xpert MTB/RIF Ultra (Ultra) thực hiện trên mẫu dịch hút mũi họng (NPA) và mẫu phân vào quy trình chăm sóc của WHO cho trẻ em mắc viêm phổi nặng, sau đó bắt đầu ngay lập tức điều trị chống lao cho những trẻ có kết quả dương tính trên bất kỳ mẫu nào.
#Bệnh lao #viêm phổi nặng #trẻ em #phát hiện sớm #Xpert MTB/RIF Ultra.
Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm CURB-65 ở bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập việnMục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm CURB–65 ở bệnh nhân viêm phổi do COVID–19 nhập viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 131 bệnh nhân viêm phổi do COVID–19 nhập viện tại Trung tâm điều trị COVID-19 thuộc Bệnh viện Quân y 175, thời gian từ 17/7/2021 - 1/10/2021. Thang điểm CURB–65 được sử dụng để đánh giá nguy cơ tử vong khi bệnh nhân nhập viện. Kết quả: 131 bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện đươc nghiên cứu, tuổi trung bình là 55,57 ± 14,6 năm. Nam giới chiếm 45,8% và nữ 54,2%. Tỷ lệ tử vong tăng dần theo điểm CURB–65 (p<0,001). Điểm CURB-65 có khả năng tiên lượng tử vong tốt ở bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện, với diện tích dưới đường cong ROC là 0,86. Điểm cắt có giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất là CURB–65 ≥ 2 điểm, với độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 83%, giá trị tiên đoán dương 66%, giá trị tiên đoán âm 92%. Kết luận: Thang điểm CURB–65 là công cụ đơn giản, hiệu quả để tiên lượng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện.
#Viêm phổi do COVID-19 #tiên lượng tử vong #thang điểm CURB-65
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đặt vấn đề: Viêm phổi bệnh viện là bệnh lý rất nặng, thường gặp nhất trong các nhiễm khuẩn bệnh viện, tỉ lệ điều trị thất bại cao do tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn được phân lập trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên bệnh án của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc và khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2021-2022. Kết quả: Trong số 102 bệnh án được thu nhận vào nghiên cứu, các vi khuẩn gây bệnh phổ biến là Klebsiella pneumoniae 44%, Acinetobacter bauminni 27%, Escherichia coli 12% và Pseudomonas aeruginosa 7%. Các vi khuẩn gram âm đề kháng cao với các nhóm: cephalosporin, carbapenem, fluoroquinolon. K. pneumonia còn nhạy cảm amikacin (52%), A. baumannii đề kháng với hầu hết các loại kháng sinh trừ colistin (nhạy 100%), P. aeruginosa nhạy với colistin 100%, E. coli còn nhạy với amikacin 100%, carbapenem trên 60%, piperacillin/tazobactam 60%. Kết luận: Vi khuẩn gram âm là tác nhân chủ yếu gây viêm phổi bệnh viện và hầu hết các vi khuẩn này hiện đã đề kháng rất cao với cephalosporin, carbapenem, fluoroquinolon.
#Viêm phổi bệnh viện #vi khuẩn #đề kháng kháng sinh
CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIMục tiêu: Xác định các căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 5/2022. Kết quả: - Trong số 162 bệnh nhân nghiên cứu có 148 bệnh nhân có kết quả cấy đờm dịch phế quản dương tính với vi khuẩn (chiếm 91,4%). -A. baumannii là căn nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,8%), tiếp đến là K. pneumoniae (21,6%), S. aureus (12,1%), P. aeruginosa (9,9%) và E. coli (7,8%). - A. baumannii ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy muộn chiếm tỷ lệ là 36,1% cao hơn ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy sớm (27,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Căn nguyên chủ yếu gây viêm phổi liên quan thở máy là A.baumannii và K. pneumoniae. Cần đặc biệt lưu ý căn nguyên A.baumannii ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy muộn.
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #căn nguyên #kháng kháng sinh #vi khuẩn.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠĐặt vấn đề: sự đề kháng kháng sinh do Acinetobacter baumannii ngày càng tăng là thách thức lớn trong thực hành lâm sàng. Thất bại trong điều trị viêm phổi bệnh viện (VPBV) do A.baumannii chiếm tỉ lệ cao từ 54,2% đến 89,9% ở nhiều bệnh viện vì tính đa kháng kháng sinh. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, sự đề kháng kháng sinh và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân VPBV do A.baumannii. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân VPBV do A.baumannii tại Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2019, thiết kế nghiên cứu theo mô tả cắt ngang. Kết quả: có 41% VPBV khởi phát sớm, các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng là sốt 100%, suy hô hấp 100%. Kháng sinh kinh nghiệm thường được sử dụng là nhóm carbapenem 62,3% và quinolon 60,7%; A.baumannii kháng 100% với ticarcillin, ticarcillin/acid clavulanic, cefazolin; imipenem 98,4%, meropenem 97%, cefepim 98,4%, levofloxacin 93,4%, ciprofloxacin 95,1%, chưa ghi nhận trường hợp nào kháng với colistin. Kết quả có 29,5% bệnh nhân khỏi bệnh, 70,5% bệnh nhân thất bại với điều trị vì tử vong hoặc không thể cai máy thở. Kết luận: A.baumannii đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thông dụng ngoại trừ colistin và có tỉ lệ tử vong cao.
#lâm sàng #cận lâm sàng #viêm phổi bệnh viện #Acinetobacter baumannii #đề kháng kháng sinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANMục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực trên 80 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021. Kết quả: 81,2% có độ tuổi ≥ 65 tuổi, 57,5% là nam giới và 42,5% là nữ giới; 48,8% có hút thuốc và 38,8% có lạm dụng rượu; Bệnh kèm theo: 31,3% có suy tim, 5,0% có di chứng tai biến mạch máu não, 13,8% có đái tháo đường và 31,3% có bệnh lý phổi mạn tính; Mức độ bệnh theo thang điểm CURB65: 13,8% mức độ nhẹ, 58,7% mức độ trung bình và 27,5% mức độ nặng; Rối loạn ý thức, thở nhanh và tổn thương lan tỏa trên phim x-quang phổi là các dấu hiệu liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân viêm phổi mắc phải cồng đồng có độ tuổi trên 65 tuổi (81,2%), các dấu hiệu khó thở, rối loạn ý thức và tổn thương lan tỏa trên phim x-quang là các dấu hiệu liên quan đến mức độ nặng của bệnh.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #viêm phổi mắc phải cộng đồng
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CỦA CÁC BÀ MẸ TRONG CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ VIÊM PHỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNHMục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức của các bà mẹ trong chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi bị viêm phổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 120 bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị viêm phổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Nam Định đã tham gia phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về khái niệm viêm phổi chiếm 47,5%. Tỷ lệ bà mẹ biết tác dụng của phản xạ ho là làm tống đờm giúp thông đường thở chiếm 55%. Tỷ lệ các bà mẹ sẽ giảm ho đúng cho trẻ bằng cách dùng thuốc ho đông y và các bài thuốc dân gian lần lượt là 40% và 45%. Kết luận: Kiến thức về chăm sóc trẻ viêm phổi của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định là chưa tốt.
#Kiến thức #viêm phổi #Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định